Bộ GTVT Đề Xuất Quy Định Mới Về Xe Tập Lái 2025

Trong những ngày đầu năm 2025, BGTVT đã có nhiều quy định mới về xe tải, trong đó nổi bật và nhận được nhiều sự quan tâm đó chính là xe tập lái. Vậy có những thay đổi nào trong xe tập lái? Những thông tin mới nhất về xe tập lái, mời bạn đọc hãy cùng Trường Long Auto đi hết bài viết để có thêm thông tin chi tiết nhé!

Căn cứ điều chỉnh niên hạn hạn xe tập lái hạng B và BE

Tại Điều 40 của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ có quy định về niên hạn sử dụng ô tô chở hàng và ô tô chở người cho phép chở từ 9 người trở lên (không bao gồm tài xế). Theo đó xe tập lái và xe sát hạch sử dụng để dạy lái xe và sát hạch lái xe các hạng C1, C, D1, D2 và D thuộc nhóm xe phải tuân thủ yêu cầu về niên hạn sử dụng.

Thực tế theo BGTVT tỷ lệ xe tập lái dùng để dạy các hạng C, hạng D và DE (tương đương hạng C1, C, D1, D2 và D) chiếm 28% tổng số xe sát hạch, 72% số xe sát hạch còn lại là hạng B xấp xỉ 2424 xe hạng B.

“Người điều khiển phương tiện chưa có đầy đủ kỹ năng điều khiển phương tiện, nên khả năng xử lý tình huống đối với phương tiện cũ yếu tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông trong quá trình thực hành lái xe”, cơ quan soạn thảo nêu thực tế.

Do vậy, Bộ GTVT đề nghị xem xét quy định niên hạn sử dụng xe tập lái và xe sát hạch hạng B để hiện đại hóa cơ sở vật chất trong hoạt động đào tạo, sát hạch lái xe là cần thiết.

Thống kê cho thấy xe tập lái hạng B có tuổi đời trên 25 năm xấp xỉ 6.000 xe, chiếm 30% xe hạng B và xe sát hạch có tuổi đời trên 25 năm có khoảng 100 xe chiếm 8% xe hạng B.

Từ đó, dự thảo đề xuất xe tập lái hạng B và BE có niên hạn không quá 25 năm (tính từ năm sản xuất) theo quy định của Chính phủ quy định về cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và niên hạn sử dụng của xe cơ giới.

Xe tập lái được gắn 2 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định; có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe.

Ô tô tải sử dụng để làm xe tập lái hạng B phải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 2.500-3.500 kg với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo.

Xe tập lái trên đường giao thông có thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên.

Đề xuất về tiêu chuẩn sân tập lái

Trong quy định hiện hành có nêu rõ cơ sở đào tạo lái xe ô tô lưu lượng đào tạo 1000 học viên trở lên phải có ít nhất 2 sân tập lái theo quy định. Diện tích tối thiểu của sân tập lái hạng B1, B2 là 8000m2, hạng B1, B2 và C là 10.000m2, hạng B1, B2, C, D, E và F là 14.000m2.

Bộ GTVT khẳng định trên thực tế số xe tập lái đào tạo thực hành trên sân tập lái tại một thời điểm (cách tính lưu lượng đào tạo) tối đa khoảng 80 xe hạng B, tương đương với 400 học viên.

Thời gian vừa qua nhiều cơ sở đào tạo lái xe đầu tư xe tập lái, thuê giáo viên dạy lái đáp ứng các yêu cầu về điều kiện quy trình để đào tạo lái xe với lượng trên 2000 học viên nhưng không đầu tư về sân tập lái đáp ứng đào tạo tương ứng. Việc này xuất phát từ quy định về điều kiện sân tập lái đối với cơ sở đào tạo lái xe lưu lượng trên 1000 học viên chỉ mang tính định lượng.

Bộ GTVT phân tích,việc quy định cụ thể về điều kiện sân tập lái cần đáp ứng cho mỗi đơn vị lưu lượng đào tạo là thật sự cần thiết, tránh xuất hiện tình trạng “lách luật” xảy ra như trong thời gian vừa qua.

Dự thảo về đề xuất, cơ sở đào tạo lái xe ô tô bố trí số lượng sân tập lái phù hợp với lưu lượng học viên, được xác định theo nguyên tắc một sân tập lái ô tô đáp ứng tối đa lưu lượng 1000 học viên.

Không chỉ vậy sân tập lái cần có đủ hệ thống biển báo về đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo, kích thước cá hình tập lái theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng.

Diện tích tối thiểu của sân tập lái cũng được BGTVT đề xuất tại dự thảo. Hạng B là 8000m2, hạng B, C1, C là 10.000m2, hạng B,C1, C, D2, D1, D, BE, C1E, CE, D2E, D1E, DE là 14.000m2.

Thủ tục cấp giấy phép đào tạo ái xe ô tô

Thủ tục cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô tuân theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 65/2016/NĐ-CP (điểm c khoản 1 Điều này đã bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 138/2018/NĐ-CP; một số cụm từ đã được thay thế bằng điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP). Dưới đây là chi tiết thủ tục:

Sau khi hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư phương tiện và trang thiết bị dạy lái xe theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vu chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe ô tô, tổ chức hoặc cá nhân lập một bộ hồ sơ đề nghị cấp phép và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô sẽ bao gồm các văn bản, tài liệu như sau:

  • Văn bản kèm theo báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này.
  • Bản sao quyết định thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
  • Bản sao giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe (có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
  • Bản sao giấy đăng ký xe (có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
  • Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong vòng không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân đó.

Trong vòng không quá 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam chủ trì và phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo. Sau đó, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đủ điều kiện. Trường hợp không được cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *